I. Overview- Là giao thức độc quyền của cisco.- 2/2013 Cisco đưa EIGRP đưa vào RFC nhưng đến nay RFC vẫn chưa công nhận nên giao thức EIGRP đang là độc quyền của Cisco- AD = 90( ospf =100, rip =110)- Metric : phụ thuộc vào tham số K- Hội tụ cực kì nhanh.- Thuộc nhóm Advance distance vector- cấu hình đơn giản và có thể cấu hình theo 2 cách:
- cấu hình giống như Distance vector
- cấu hình giống như Link state
- Gửi toàn bộ bảng định tuyến qua cho các neighbor giống như Rip. Nhưng nó chỉ gửi cho đến khi mạng hội tụ thì ngưng không gửi nữa.- Khi có 1 sự thay đổi trong mạng thì nó mới gửi cập nhập đi và chỉ gửi 1 phần cập nhập đi nghĩa là router nào cần cập nhập thì nó mới gửi( giống OSPF)- Load balancing cho những mạng bằng nhau. Có thể có nhiều đường đi và nhiều đường dự phòng- Hỗ trợ 2 loại gói tin Multicast(224.0.0.10) và Unicast- Thuộc nhóm classless protocol- Routing table được gửi theo dạng Major-network giống với RIPv2 nên chúng ta cần dùng thêm câu lệnh “no auto-sumary” giống Ripv2 để nó không summary mạng- Hỗ trợ nhiều mồi trường : IPX,apptalk...II. Nguyên tắc hoạt động- Để tìm ra đường đi tốt nhất nó phải trải qua 3 giao đoạn
- Thiết lập neighbor
- Đưa ra bảng topology
- Dùng thuật toán Dual để tìm ra đường đi tốt nhất trong bảng định tuyến
=> Giống OSPF1. Thiết lập Neighber- Thiết lập neighbor giống như OSPF
- B1: trao đổi gói tin hello 5s/1 lần có IP(224.0.0.10)
- B2: các thông số trong hello với khớp với 1 vài thông số trên router thì mới được làm neighbor của nhau:
+ AS (Autonomous system: hệ thống tự trị): giống AS của IEEE nhưng ý nghĩa nhỏ hơn nhiều so với AS trên. Nó chỉ tương đương với 1 vùng hay 1 domain chạy EIGRP.
+ Cùng Subnet(không cần cùng subnet-mask)
+ Cùng loại xác thực. Chỉ hỗ trợ duy nhất xác thực MD5
=> Thỏa 3 đk trên thì 2 router sẽ là neighbor của nhau2. Bảng topology- FD(Feasible Distance): là Metrci tính từ router của mình đến mạng đích- AD(Advertised Distance): là Metric từ neighbor của mình đến mạng đích
Des.N | Next-hop | FD | AD |
4.0.0.0/8 | R1 | 1000 | 900 |
4.0.0.0/8 | R2 | 2000 | 1200 |
4.0.0.0/8 | R3 | 3000 | 800 |
Bảng topology
3. Tìm đường đi tốt nhất- Đường nào có giá trị FDmin sẽ được đưa vào bảng định tuyến.- Đường FDmin được gọi là đường Seccessor- Để đảm bảo mạng hội tụ nhanh thì EIGRP đưa ra các đường dự phòng.- Đường dự phòng phải thoat mãn 2 ĐK
- FĐ dự phòng > FDmin
- AD dự phòng < FDmin
- 2 Nguyên tắc làm việc trên giúp chống loop 100%- Bất cứ đường nào thỏa mãn 2 đk thì đều làm được đường dự phòng không giống OSPF chỉ có 1 đường- Đường dự phòng có tên gọi là Feasible Successor (FS)- Cơ chế preempt nghĩa là khi Successor chết mà sống lại thì vẫn tiếp tục được làm Successor
1. Cấu hình AS
- Để thiết lập EIGRP cho 2 router chúng ta cần khai báo 1 giá trị định danh AS cho router mà router này thuộc về.
- Giá trị AS này trên 2 router thuộc cùng 1 routing domain phải khớp với nhau
Router(config)#router eigrp AS |
2. Bật EIGRP trên interface- Có 2 cách:
- Cách 1: theo kiểu distance vector
Router(config-router)#network ip major-network |
Thông thường sử dụng cách này vì nhập Major-network cho nhanh
Router(config-router)#network ip wildcard |
câu lệnh giống
OSPF nhưng chỉ dừng lại ở
wildcard và không có thêm thông số
area như bên OSPF
- EIGRP thuộc nhóm advance distance vector nên chúng ta phải đánh câu lệnh no auto-sumary để nó gửi quảng bá mạng chi tiết.
Router(config-router)#no auto-sumary |
- Không cho gửi các update ra các cổng mạng Lan ko cần thiết
Router(config-router)#passive-interface eth0 |
- Default router để ra internet
Router(config-router)#redistribute static |
3. Xem bảng topology- Lệnh để xem bảng topology
Router#Show ip eigrp topology |
- Trên bảng topology chỉ hiện những đường tốt( đường successor và Feasible successor) và ko hiện những đường xấu.
- Tay trái là FD, tay phải là AD.
- P(passive) những mạng nào đang hoạt động kí hiệu chữ P
- A(actice) những mạng nào đang có vấn đề kí hiệu chữ A
- Lệnh hiện all_link
Router#sh ip eigrp topology all_link |
- Hiện ra tất cả các đường link bao gồm đường tốt và đường không tốt. Nhưng đường không tốt phải thỏa điều kiện : AD = FDmin
- Dựa vào bảng topology ta đưa ra được loadbalacing:
Metric = [(107: Bandwidthmin) + ∑delay ] x 256
+ BandWidth: Kbps
+ Delay: tens of microseconds
- Để xem thông số BW,delay…
Router#show ip interface f0/1 |
- Bảng các thông số của 1 số interface cơ bản
Interface | Bandwitch(Mbp) | Delay(µs) |
Ethenet | 10 | 1.000 |
FasEthenet | 100 | 100 |
Serial | 1,544 | 20.000 |
Loopback | 8.000.000 | 5.000 |
- Ví dụ: Tính Metric từ router R1 à R3
Hình 5 – Xác định các cổng tham gia tính toán metric với EIGRP.
- BandwidthSerial = 1,544 Mbps = 1544 Kbps
- BandwidthEthenet = 100 Mbps = 10 000 Kbps
- Bandwidthmin = 107 : 1544
- ∑delay = 100 + 20 000 + 100 = 20 200 µs = 20 200 : 10 = 2 020 (tens of microseconds)
- Metric = [( 107 : 1544 ) + 2 020)] x 256 = 2 174 976
4. Loadbalancing- Để tính Loadbalancing ta bật bảng topology để tính- Loadbalancing trên những đường bằng nhau(cùng Metric) và trên những đường không bằng nhau( ko cùng giá trị Metric).- Loadbalacncing trên những đường bằng nhau:
- Mặc định là loadbalancing trên 4 đường và maximum là 16 đường
- Để chỉnh số đường Loadbalancing
Router(config-router)#maximum-path 8 |
- Loadbalancing trên những đường không bằng nhau
- Chỉ chỉnh được Loadbalancing trên những những đường Seccessor or Feasible successor
- Để Loadbalancing thì đường FS phải lên được bảng định tuyến
Router(config-router)#varance n |
+ Mặc định n =1.
+ n x FDss > FDFd thì Feasible successor mới lên được bảng định tuyến
+ Lưu ý: Nên nhân số varian n vừa phải vì khi tính toán đường đi tốt nhất thì số ở trên cực lớn à CPU xử lý cực nhiều.
5. Authentication- Gồm 5 bước
- Bước 1: tạo ra 1 móc chìa khóa(key chain)
- Bước 2: trên móc chìa tạo ra chìa khóa(key)
- Bước 3: đặt mật khẩu cho key(identify key)
- Bước 4: Bật xác thực trên interface( lưu ý EIGRP chỉ bật được xác thực MD5)
- Bước 5: Móc cái keychain vào interface
(config)#key chain name (config-chain)#key id (config-key-chain-key)#key-string password (config-if)#ip authentication mode eigrp AS md5 (config-if)#ip authentication key-chain eigrp AS name key-chain |
- Bước 1 hai bên ko cần giống nhau. Nhưng bắt buộc Bước 2,3 hai bên phải giống nhau.- Để kiểm tra 2 bên có xác thực nhau chưa
Router#show ip eigrp neighber |
- Nếu 2 router đã xác thực với nhau thì chúng sẽ là neighber của nhau